Nhập tắc hiếu

26/12/2014 10:09
NHẬP TẮC HIẾU - Chương thứ nhất: Ở Nhà Hiếu Thuận Với Cha Mẹ

PHỤ MẪU HÔ, ỨNG VẬT HOÃN. PHỤ MẪU MẠNG, HÀNH VẬT LÃN.

Cha mẹ gọi, lập tức vâng. Cha mẹ sai, phải làm ngay.

Dịch nghĩa: Khi cha mẹ gọi chúng ta, thì chúng ta phải lập tức trả lời. Cha mẹ sai bảo chúng ta làm việc gì, chúng ta phải tức khắc làm ngay.

PHỤ MẪU GIÁO, TU KÍNH THÍNH. PHỤ MẪU TRÁCH, TU THUẬN THỪA. 

Cha mẹ dạy, cung kính nghe. Cha mẹ trách, phải thừa nhận.

Dịch nghĩa: Đối với lời dạy của cha mẹ, chúng ta phải cung kính lắng nghe.

Khi cha mẹ quở trách, thì chúng ta phải thật sự thừa nhận và phải nỗ lực tự sửa đổi hết.

ĐÔNG TẮC ÔN, HẠ TẮC SẢNH. THẦN TẮC TỈNH, HÔN TẮC ĐỊNH. 

Lạnh làm ấm, nóng làm mát. Sáng quan tâm, tối an lòng.

Dịch nghĩa: Mùa đông chúng ta phải làm thế nào cho thân thể của cha mẹ được ấm áp, mùa hè phải làm cho được mát mẻ. Mỗi ngày buổi sáng chúng ta phải vấn an cha mẹ, tức là chúng ta tỏ ra quan tâm cha mẹ, buổi tối chúng ta phải để cho cha mẹ ngủ được ngon giấc.

XUẤT TẤT CÁO, PHẢN TẤT DIỆN. CƯ HỮU THƯỜNG, NGHIỆP VÔ BIẾN. 

Đi cho hay, về cho biết. Ở cố định, không đổi nghề.

Dịch nghĩa: Khi chúng ta muốn ra khỏi nhà, trước hết phải thưa với cha mẹ để cho cha mẹ biết chúng ta đi đâu, bởi vì cha mẹ lúc nào cũng lo lắng con cái của mình. Sau khi về đến nhà thì liền gặp cha mẹ để cho cha mẹ biết chúng ta đã về rồi. Cũng là khiến cho cha mẹ được yên tâm. Chỗ ở của chúng ta phải cố định, cuộc sống của chúng ta phải có quy cũ. Làm việc cũng phải nhẫn nại vững bền, không nên tuỳ ý thay đổi ý chí của mình.

SỰ TUY TIỂU, VẬT THIỆN VI. CẨU THIỆN VI, TỬ ĐẠO KHUY. 

Việc không hợp, chẳng nên làm. Nếu đã làm, thì bất hiếu.

Dịch nghĩa: Tuy là một việc nhỏ, nếu không hợp tình không hợp lý, thì mình không nên làm. Nếu như đã làm, tức là bất hiếu. Bởi vì cha mẹ không muốn thấy con cái của mình làm việc không hợp tình, không hợp lý, không hợp pháp.

VẬT TUY TIỂU, VẬT TƯ TÀNG. CẨU TƯ TÀNG, THÂN TÂM THƯƠNG. 

Vật tuy nhỏ, không tự cất. Nếu tự cất, cha mẹ buồn.

Dịch nghĩa: Đồ vật tuy nhỏ, không nên tự mình cất giấu để làm của riêng. Nếu tự mình cất giấu đồ vật này, khi cha mẹ biết được thì nhất định sẽ rất đau lòng.

THÂN SỞ HIẾU, LỰC VI CỤ. THÂN SỞ Ố, CẨN VI KHỨ. 

Cha mẹ thích, tận lực làm. Cha mẹ ghét, phải trừ bỏ.

Dịch nghĩa: Cha mẹ ưa thích những chuyện hợp tình, hợp lý, hợp pháp, thì chúng ta phải tận tâm tận lực vì cha mẹ làm cho tốt đẹp. Trong phạm vi hợp lý, nếu như đối với người, đới với việc, đới với vật làm cho cha mẹ chán ghét, thì chúng ta phải hết lòng cẩn thận trừ bỏ ngay.

THÂN HỮU THƯƠNG, DI THÂN ƯU. ĐỨC HỮU THƯƠNG, DI THÂN TU. 

Thân bị thương, cha mẹ lo. Đức hạnh kém, cha mẹ tủi.

Dịch nghĩa: Nếu thân thể của chúng ta bị thương, thì cha mẹ sẽ lo âu. Nếu đức hạnh của chúng ta không tốt, thì cha mẹ cũng cảm thấy tủi hổ.

THÂN ÁI NGÃ, HIẾU HÀ NAN. THÂN TĂNG NGÃ, HIẾU PHƯƠNG HIỀN. 

Cha mẹ thương, dễ hiếu thuận. Cha mẹ ghét, vẫn hiếu kính.

Dịch nghĩa: Nếu cha mẹ thương yêu chúng ta thì chúng ta hiếu thuận cha mẹ không khó. Nhưng nếu cha mẹ chán ghét chúng ta, chúng ta vẫn phải hiếu thuận cha mẹ, đó mới là phù hợp cái hạnh tiêu chuẩn hiếu thuận của thánh hiền.

THÂN HỮU QUÁ, GIÁN SỬ CANH. DI NGÔ SẮC, NHU NGÔ THANH. 

Cha mẹ lỗi, phải cố khuyên. Tỏ ra vui, lời nhu hòa.

Dịch nghĩa: Khi cha mẹ có lỗi lầm, chúng ta phải hết lòng khuyên bảo họ sửa lỗi. Lúc chúng ta khuyên cha mẹ sửa lỗi, nên tỏ ra thái độ dịu dàng, lời nói phải nhu hòa.

GIÁN BẤT NHẬP, DUYỆT PHỤC GIÁN. HIỆU KHẤP TÙY, THÁT VÔ OÁN. 

Khuyên không được, vẫn phải khuyên. Thì nên khóc, đánh không giận.

Dịch nghĩa: Nếu cha mẹ không tiếp nhận chúng ta khuyên bảo, chúng ta phải có tâm nhẫn nại đợi khi tâm trạng của cha mẹ vui vẻ thì chúng ta lại đến khuyên họ. Nếu cha mẹ vẫn không chịu tiếp nhận lời khuyên, chúng ta cũng có thể dùng phương cách đau lòng đến khóc để khiến cho cha mẹ biết sửa lỗi. Cho dù có bị cha mẹ mắng hay đánh đi nữa, tâm chúng ta cũng không bao giờ có oán trách họ.

THÂN HỮU TẬT, DƯỢC TIÊN THƯỜNG. TRÚ DẠ THỊ, BẤT LY SÀNG. 

Cha mẹ bịnh, nếm thuốc trước. Thường chăm sóc, không lìa khỏi.

Dịch nghĩa: Khi cha mẹ có bịnh, chúng ta sắc thuốc xong phải nếm trước. Chúng ta sớm hôm chăm sóc cha mẹ cho đàng hoàng, không được lìa khỏi họ.

TÁNG TAM NIÊN, THƯỜNG BI YẾT. CƯ XỨ BIẾN, TỬU NHỤC TUYỆT. 

Tang ba năm, nhớ ơn mãi. Không vui chơi, tiệc ăn uống.

Dịch nghĩa: Sau khi cha mẹ vãng sanh, nhất định phải để tang cha mẹ 3 năm, chúng ta phải thường nhớ công ơn nuôi dưỡng của cha mẹ mà cảm thấy đau lòng xót xa. Trong thời gian để tang cha mẹ, chúng ta phải xếp đặt trong nhà cho có không khí thương tiếc, không nên tham gia những cuộc vui chơi ăn uống linh đình.

TÁNG TẬN LỄ, TẾ TẬN THÀNH. SỰ TỬ GIẢ, NHƯ SỰ SANH. 

Trọng tang lễ, lòng thành kính. Đối người mất, như sanh tiền.

Dịch nghĩa: Tang lễ của cha mẹ, chúng ta phải làm đúng theo nghi lễ, đến ngày cúng giỗ, chúng ta phải dùng tâm chí thành cúng tế cha mẹ. Chúng ta phụng thờ cha mẹ đã vãng sanh cũng phải cung kính như lúc họ còn sống không khác.

 

Trích sách Đệ Tử Quy - TG: Khổng Tử

Các tin tức khác

Back to top