TRIỀU KHỞI TẢO, DẠ MIÊN TRÌ. LÃO DỊ CHÍ, TÍCH THỬ THỜI.
Thức dậy sớm, tối ngủ trễ. Khi tuổi già, quí thời gian.
Dịch nghĩa: Mỗi ngày buổi sáng chúng ta phải thức dậy sớm hơn cha mẹ, buổi tối phải đợi cho cha mẹ ngủ trước thì chúng ta mới đi ngủ. Khi chúng ta phát giác thời gian đã trôi qua không bao giờ trở lại, mỗi năm so với một năm cảm thấy mau già, thì nên biết trân quí thời gian trước mắt của chúng ta.
THẦN TẤT QUÁN, KIÊM THẤU KHẨU. TIỆN NỊCH HỒI,TIẾP TỊNH THỦ.
Sáng rửa mặt, phải đánh răng. Vệ sinh rồi, liền rửa tay.
Dịch nghĩa: Mỗi buổi sáng sau khi thức dậy, trước hết phải rửa mặt và đánh răng. Sau khi đại tiểu tiện xong phải liền rửa tay sạch sẽ.
QUÁN TẤT CHÁNH, NỮU TẤT KẾT. MIỆT DỮ LÝ, CÂU KHẨN THIẾT.
Mũ ngay ngắn, gài nút kỹ. Mang giầy vớ, phải chỉnh tề.
Dịch nghĩa: Đội mũ nhất định đội cho ngay ngắn, mặc áo gài nút phải đàng hoàng, mang giầy vớ cũng chỉnh tề.
TRÍ QUÁN PHỤC, HỮU ĐỊNH VỊ. VẬT LOẠN ĐỐN, TRÍ Ô UẾ.
Mũ quần áo, đặt cố định. Không lẫn lộn, tránh dơ bẩn.
Dịch nghĩa: Mũ và quần áo phải để một nơi cố định. Không nên lẫn lộn, để tránh dể làm dơ bẩn quần áo và đồ vật.
Y QUÝ KHIẾT, BẤT QUÝ HOA. THƯỢNG TUẦN PHẦN, HẠ XƯNG GIA.
Quần áo sạch, không cần đắt. Hợp thân phận, hợp tập quán.
Dịch nghĩa: Mặc quần áo phải sạch sẽ, áo đắt tiền không quan trọng. Ăn mặc phải thích hợp cho địa vị và thân phận của mình, ở nhà mặc theo hợp với truyền thống tập quán.
ĐỐI ẨM THỰC, VẬT GIẢN TRẠCH. THỰC THÍCH KHẢ, VẬT QUÁ TẮC.
Khi ăn uống, đừng chọn lựa. Ăn vừa no, chớ quá nhiều.
Dịch nghĩa: Đối với việc ăn uống, không nên kén chọn. Phần ăn vừa đủ, không nên ăn quá no.
NIÊN PHƯƠNG THIẾU, VẬT ẨM TỬU. ẨM TỬU TÚY, TỐI VI XÚ.
Lúc còn trẻ, không uống rượu. Uống rượu say, rất xấu xa.
Dịch nghĩa: Chúng ta tuổi còn trẻ, không nên học uống rượu. Uống rượu say, thì hình tướng vô cùng xấu xa.
BỘ TÙNG DUNG, LẬP ĐOAN CHÁNH. ẤP THÂM VIÊN, BÁI CUNG KÍNH.
Đi thong thả, đứng đoan nghiêm. Lúc vái chào, phải cung kính.
Dịch nghĩa: Chúng ta đi chân bước thong thả, khoan thai vững vàng, lúc đứng thân thể đoan trang ngay thẳng. Lúc vái chào thân thể phải cúi sát, lúc lễ bái phải cung kính.
VẬT TIỄN VỰC, VẬT BẢ Ỷ. VẬT KY CỨ, VẬT DIÊU BỆ.
Qua ngạch cửa, đừng nghiêng mình. Ngồi không duỗi, không run đùi.
Dịch nghĩa: Khi đến nhà người khác, chân không nên đạp lên ngạch cửa, lúc đứng thân thể không nên nghiêng về một bên. Lúc ngồi hai chân không nên dạng ra hoặc duỗi ra, cũng không run đùi.
HOÃN YẾT LIÊM, VẬT HỮU THANH. KHOAN CHUYỂN LOAN, VẬT XÚC LĂNG.
Khi kéo màn, không tiếng động. Đi trong phòng, phải chú ý.
Dịch nghĩa: Lúc kéo màn cửa phải chậm rãi nhẹ nhàng, không nên tạo ra tiếng động. Lúc đi trong nhà phải để cho mình có đủ khoảng trống, khi quay mình có thể tránh khỏi đụng chạm vào những góc cạnh.
CHẤP HƯ KHÍ, NHƯ CHẤP DOANH. NHẬP HƯ THẤT, NHƯ HỮU NHÂN.
Bưng đồ vật, phải cẩn thận. Vào nhà trống, như có người.
Dịch nghĩa: Khi bưng đồ nhẹ trong tay (bình bông không có nước), phải chú ý cẩn thận như bưng đồ nặng không khác. Chúng ta đi vào nhà trống, phải nghĩ rằng cũng có người đang ở trong nhà.
SỰ VẬT MANG, MANG ĐA THÁC. VẬT ÚY NAN, VẬT KHINH LƯỢC.
Lúc làm việc, không hấp tấp. Đừng sợ khó, không coi thường.
Dịch nghĩa: Lúc làm việc không nên vội vàng hấp tấp. Hễ hấp tấp thì tránh không khỏi sai lầm. Đối với những công việc khó khăn không nên sợ làm không được, nhưng cũng không nên nghĩ rằng công việc rất dễ làm mà coi thường nó, rồi làm qua loa cho xong chuyện.
ĐẤU NÁO TRƯỜNG, TUYỆT VẬT CẬN. TÀ PHÍCH SỰ, TUYỆT VẬT VẤN.
Chỗ tranh cãi, đừng đến gần. Chuyện thị phi, không nên hỏi.
Dịch nghĩa: Những chỗ tranh cãi hoặc đánh nhau chúng ta phải lánh xa. Những chuyện thị phi tà ác tuyệt đối không hỏi không nghe (giữ cho tâm thanh tịnh).
TƯƠNG NHẬP MÔN, VẤN THỤC TỒN. TƯƠNG THƯỢNG ĐƯỜNG, THANH TẤT DƯƠNG.
Đến nhà người, phải hỏi trước. Bước vào nhà, cho người biết.
Dịch nghĩa: Khi đến cổng nhà của người ta, trước hết chúng ta phải hỏi trong nhà có ai không. Muốn bước vào trong nhà, chúng ta phải cất tiếng lớn để cho người trong nhà biết có khách đến.
NHÂN VẤN THÙY, ĐỐI DĨ DANH. NGÔ DỮ NGÃ, BẤT PHÂN MINH.
Nếu người hỏi, liền xưng tên. Thưa là tôi, cho rõ ràng.
Dịch nghĩa: Nếu người trong nhà có hỏi thì chúng ta liền cho biết tên của mình. Thưa là tôi phải trả lời cho rõ ràng, nếu không thì họ không biết chúng ta là ai.
DỤNG VẬT NHÂN, TU MINH CẦU. THẢNH BẤT VẤN, TỨC VI THÂU.
Dùng đồ người, phải hỏi trước. Nếu không hỏi, thành trộm cắp.
Dịch nghĩa: Chúng ta muốn mượn đồ của người khác để dùng, trước tiên nhất định phải được sự đồng ý của họ cho mượn. Nếu chúng ta không hỏi mà tự lấy dùng, thì cũng như trộm cắp không khác.
TÁ NHÂN VẬT, CẬP THỜI HOÀN. HẬU HỮU CẤP, TÁ BẤT NAN.
Mượn đồ vật, phải nhớ trả. Sau có cần, mượn không khó.
Dịch nghĩa: Chúng ta mượn đồ vật của người khác, phải nhớ hoàn trả cho đúng ngày. Sau này nếu có cần đến, thì mượn lại sẽ không khó.
Trích sách Đệ Tử Quy - TG: Khổng Tử
Các tin tức khác
- Xuất tắc đệ (26/12/2014 10:13)
- Nhập tắc hiếu (26/12/2014 10:09)
- Tham Là Khổ (23/12/2014 3:45)
- Mềm và cứng (22/12/2014 9:32)
- Chuyện thị phi (21/12/2014 2:39)
- Nhân quả từ lối sống (20/12/2014 3:43)
- Học cách tháo gỡ (19/12/2014 6:48)
- Ai cũng có thể thành Bụt? (19/12/2014 12:36)
- Giác Ngộ Từ Dòng Sông (18/12/2014 4:34)
- Hoa Đăng Nguyện Cầu (18/12/2014 4:27)